Công ty cổ phần phát triển và thương mại Minh Dũng
Công ty cổ phần phát triển và thương mại Minh Dũng
Bảng đối chiếu hệ thống báo cháy tự động
2024-06-26 09:23:16

BẢNG ĐỐI CHIẾU THẨM DUYỆT THIẾT KẾ VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

Bảng đối chiếu hệ thống báo cháy tự động

 

1.Tên công trình: (Hạng mục: Hệ thống báo cháy tự động)

2.Địa điểm xây dựng:

3.Chủ đầu tư:

4.Cơ quan thiết kế:

5.Cán bộ thẩm duyệt:

6.Các quy phạm pháp luật và Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng để đối chiếu thẩm duyệt:

– TCVN 3890:2009: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình – Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.

– TCVN 5738:2021: Hệ thống báo cháy –  Yêu cầu kỹ thuật.

– Theo hướng dẫn của Cục cảnh sát PCCC & CNCH

7. Nội dung kiểm tra đối chiếu theo tiêu chuẩn quy định:

7.1 Hệ thống báo cháy tự động

1, Yêu cầu trang bị(Điều 6.1.3 TCVN 3890:2009)

Các loại nhà và công trình phải trang bị hệ thống báo cháy tự động:

a) Nhà hành chính, trụ sở làm việc của cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị, xã hội cấp huyện trở lên; nhà hành chính, trụ sở, nhà văn phòng làm việc khác từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên;

b) Khách sạn; nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà ở khác cao từ 7 tầng trở lên;

c) Nhà, công trình thuộc cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích 5.000 m3 trở lên;

d) Trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, nhà điều dưỡng từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, mẫu giáo có 100 cháu trở lên hoặc có khối tích tổng cộng từ 1000 m3 trở lên; cơ sở y tế khám, chữa bệnh khác có từ 50 giường trở lên;

đ) Rạp hát, rạp chiếu phim, hội trường, nhà văn hoá, nhà thi đấu thể thao, những nơi tập trung đông người khác có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên; vũ trường; câu lạc bộ, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí và những công trình công cộng khác có diện tích từ 200 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên;

e) Chợ, trung tâm thương mại thuộc loại kiên cố và bán kiên cố

g) Nhà lưu trữ, thư viện, bảo tàng, triển lãm;

h) Đài phát thanh, truyền hình, cơ sở bưu chính viễn thông từ cấp huyện trở lên;

i) Cảng hàng không; nhà ga đường sắt loại 1 (ga hàng hoá và ga hành khách); Nhà để xe ôtô, xe máy có khối tích từ 5.000 m3 trở lên;

k) Nhà sản xuất, công trình sản xuất có chất, hàng hoá cháy được với khối tích từ 5.000 m3 trở lên;

l) Nhà máy điện; trạm biến áp đặt trong nhà;

m) Kho, cảng xuất nhập xăng dầu, khí đốt hoá lỏng;

n) Kho hàng hoá, vật tư có nguy hiểm cháy khác với khối tích từ 1.000 m3 trở lên;

o) Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô khu vực và quốc gia thuộc các lĩnh vực;

p) Công trình an ninh, quốc phòng có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc có yêu cầu bảo vệ đặc biệt;

q) Các công trình ngầm có nguy hiểm cháy nổ, tầng hầm.

A, Lưu ý đối với nhà 50-150m

Nhà phải được trang bị hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ; phải được bố trí các chuông báo cháy tự động ở tất cả các khu vực, bao gồm: các căn hộ, các phòng văn
phòng, các hành lang, sảnh thang máy, phòng chờ sảnh chung, các phòng kỹ thuật thường xuyên có người làm việc…), trừ các gian phòng có điều kiện môi trường sử dụng bình thường luôn ẩm ướt.- Tín hiệu báo cháy phải phân bố đồng thời trong khoang cháy / nhà và công trình- Các tín hiệu báo cháy, nghe thấy rõ ở tất cả các địa điểm trong khoang cháy / nhà và công trình.- Mức cường độ âm ở tất cả các vị trí phải bảo đảm lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi trường xung quanh ít nhất 10 dBA và không lớn hơn 105 dBA.Tín hiệu báo động bằng âm thanh đối với các khu vực ngủ phải lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi trường xung quanh ít nhất 15 dBA (với điều kiện các cửa ra vào đều đóng).

Lưu ý: Trong trường hợp nhà và công trình có trang bị hệ thống âm thanh công cộng thì mức cường độ âm của các hệ thống này cần bảo đảm yêu cầu Điều 9.1.1.

Tiêu chuẩn chỉ áp dụng cho các thiết bị có nguồn điện vận hành, được kích hoạt bởi một nguồn bên ngoài ví dụ như một hệ thống báo cháy, thông qua một mạch điện. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các thiết bị báo cháy bằng âm thanh có khả năng phát ra thông báo bằng tiếng nói khi áp dụng thêm các yêu cầu, các phép thử và các tiêu chí tính năng riêng.

B, Lưu ý đối với nhà chung cư F1.3 cao từ 75 đến 150m

Việc bảo vệ chống khói cho nhà, hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động thực hiện theo các quy định bổ sung dưới đây:

c) Hệ thống báo cháy tự động phải báo rõ địa chỉ của từng căn hộ. Trong các phòng của căn hộ và các hành lang tầng, kể cả sảnh thang máy phải lắp đặt đầu báo khói. Trong mỗi căn hộ phải trang bị hệ thống loa truyền thanh để hướng dẫn thoát nạn, bảo đảm mọi người trong căn hộ có thể nghe rõ thông báo, hướng dẫn khi có sự cố.

– Tín hiệu báo cháy phải phân bố đồng thời trong khoang cháy / nhà và công trình

– Các tín hiệu báo cháy, nghe thấy rõ ở tất cả các địa điểm trong khoang cháy / nhà và công trình.

– Mức cường độ âm ở tất cả các vị trí phải bảo đảm lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi trường xung quanh ít nhất 10 dBA và không lớn hơn 105 dBA.

Tín hiệu báo động bằng âm thanh đối với các khu vực ngủ phải lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi trường xung quanh ít nhất 15 dBA (với điều kiện các cửa ra vào đều đóng).

2, Yêu cầu riêng đối với Hệ thống báo cháy thường
A, Diện tích bảo vệ của 01 kênh báo cháy và số đầu báo cháy(Điều 6.8-TCVN 5738:2021)

Số đầu báo cháy tự động lắp trên một kênh của hệ thống báo cháy phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật của trung tâm báo cháy tự động nhưng diện tích bảo vệ của mỗi kênh không lớn hơn 2 000 m2 đối với khu vực bảo vệ hở và 500 m2 đối với khu vực bảo vệ kín. Các đầu báo cháy tự động phải sử dụng theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy tự động do nhà sản xuất công bố và có tính đến điều kiện môi trường nơi cần bảo vệ.

CHÚ THÍCH 1: Khu vực bảo vệ hở là khu vực khi đứng ở trong đó có thể quan sát thấy khói, ánh lửa nằm trong vùng diện tích bảo vệ của toàn bộ khu vực như kho tàng, phân xưởng sản xuất, hội trường…

CHÚ THÍCH 2: Khu vực bảo vệ kín là khu vực khi đứng ở trong đó không thể quan sát thấy khói, ánh lửa nằm trong diện tích bảo vệ của toàn bộ khu vực như trong hầm cáp, trần treo, các phòng đóng kín…

B, Thiết bị chỉ thị (Điều 6.9-TCVN 5738:2021)

Trường hợp trung tâm báo cháy tự động không có chức năng chỉ thị địa chỉ của từng đầu báo cháy tự động, các đầu báo cháy tự động lắp đặt trên một kênh cho phép kiểm soát đến 20 căn phòng hoặc khu vực trên cùng một tầng nhà có lối ra hành lang chung nhưng ở phía ngoài từng phòng, từng khu vực phải có đèn chỉ thị về sự tác động báo cháy của bất cứ đầu báo cháy nào được lắp đặt trong các phòng, khu vực đó đồng thời phải bảo đảm yêu cầu của Điều 6.8.

Trường hợp căn phòng có cửa kính hoặc vách kính với hành lang chung mà từ hành lang nhìn được vào trong phòng qua vách kính hoặc cửa kính thì cho phép không lắp đặt các đèn chỉ thị ở phía ngoài căn phòng đó.

C, Tổng điển trở mỗi kênh báo cháy (Điều 8.5-TCVN 5738:2021)

  • Tổng điển trở trên đường dây tín hiệu
  • Tổng điện trở mỗi kênh liên lạc báo cháy không được lớn hơn 100Ω nhưng không được lớn hơn giá trị yêu cầu đối với từng loại trung tâm báo cháy.
3, Yêu cầu chung đối với hệ thống báo cháy

A, Lựa chọn đầu báo cháy (Điều 6.1-TCVN 5738:2021)

Việc lựa chọn đầu báo cháy tự động phải căn cứ vào tính chất của các chất cháy, đặc điểm của môi trường bảo vệ, và theo tính chất của cơ sở tham khảo ở phụ lục A.

B, Đèn chỉ thị tác động (Điều 6.2-TCVN 5738:2021)

Các đầu báo cháy tự động phải có đèn chỉ thị khi tác động. Trường hợp đầu báo cháy tự động không có đèn chỉ thị khi tác động thì đế đầu báo cháy tự động phải có đèn báo thay thế.

Đối với đầu báo cháy không dây (đầu báo cháy vô tuyến và đầu báo cháy tại chỗ) ngoài đèn chỉ thị khi tác động còn phải có tín hiệu báo về tình trạng của nguồn cấp.

C, Sự phù hợp của loại đầu báo trang bị tại các khu vực (Điều 6.12-TCVN 5738:2021)

Đối với môi trường có nguy hiểm về nổ phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống nổ.

Tại những khu vực có độ ẩm cao và / hoặc nhiều bụi phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống ẩm và / hoặc chống bụi phù hợp.

Tại những khu vực có nhiều côn trùng phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống côn trùng xâm nhập vào bên trong đầu báo cháy hoặc có biện pháp chống côn trùng xâm nhập vào trong đầu báo cháy nhưng không ảnh hưởng đến việc hoạt động của đầu báo cháy.

D, Lắp đặt đầu báo tại các không gian bị che kín (Điều 6.3-TCVN5738:2021)

Số lượng đầu báo cháy tự động cần phải lắp đặt cho một khu vực bảo vệ phụ thuộc vào yêu cầu phát hiện cháy trên toàn bộ diện tích của khu vực đó và phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của thiết bị.

Trường hợp nhà có trần treo giữa các lớp trần có lắp đặt các hệ thống kỹ thuật, cáp điện, cáp tín hiệu thì phải lắp bổ sung đầu báo cháy ở trần phía trên.

E, Lắp đặt tại các khu vực  có điểm cao nhất cách trần nhà nhỏ hơn hoặc bằng 0,6m (Điều 6.6-TCVN 5738:2021)

Trường hợp các chất cháy, thiết bị công nghệ, kết cấu của công trình được sắp xếp có điểm cao nhất cách trần nhà nhỏ hơn hoặc bằng 0,6 m thì các đầu báo cháy tự động phải được lắp ngay phía trên đường biên những vị trí đó.

F,Lắp đặt tại các khu vực  có chiều rộng dưới 3 m (Điều 6.6-TCVN 5738:2021)

Khi lắp đặt đầu báo cháy khói kiểu điểm tại các khu vực có chiều rộng dưới 3 m, khoảng cách giữa các đầu báo cháy quy định tại Bảng 1 được phép tăng 1,5 lần.

G, Lắp đặt tại các khu vực  dưới sàn nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m (Điều 6.6-TCVN 5738:2021)

Khi lắp đặt đầu báo cháy khói kiểu điểm tại các khu vực dưới sàn nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m, khoảng cách giữa các đầu báo cháy quy định tại Bảng 1 được phép tăng 1,5 lần.

H, Lắp đặt tại các khu vực không nhìn thấy đầu báo cháy (Điều 6.6-TCVN 5738:2021)

Khi lắp đặt đầu báo cháy dưới sàn nâng, trên trần giả và những nơi khác không thấy đầu báo cháy phải xác định được vị trí khi đầu báo cháy hoạt động (Ví dụ: đầu báo cháy địa chỉ hoặc thiết bị báo địa chỉ hoặc có chỉ thị quang từ xa, v.v.). Sàn nâng, trần giả phải có vị trí tiếp cận để bảo trì, bảo dưỡng các đầu báo cháy.

I, Khu vực bảo vệ được lắp đặt nhiều loại đầu báo cháy (Điều 6.11-TCVN 5738:2021)

Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt nhiều loại đầu báo cháy thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy phải bảo đảm sao cho mỗi vị trí trong khu vực đó đều được bảo vệ bởi ít nhất một đầu báo cháy.

Trường hợp trong một khu vực bảo vệ lắp đặt các loại đầu báo cháy khác nhau, vị trí của chúng phải bảo đảm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này cho từng loại đầu báo cháy.

Nếu không xác định được hiện tượng đặc trưng của sự cháy, có thể lắp đặt các đầu báo cháy hỗn hợp (khói – nhiệt) hoặc kết hợp giữa đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt lắp đặt xem kẽ. Trong trường hợp này, vị trí của các đầu báo cháy phải đáp ứng yêu cầu tại Bảng 2.

Nếu hiện tượng đặc trưng của sự cháy phổ biến là khói, thì các đầu báo cháy được lựa chọn và lắp đặt theo Bảng 1 hoặc Bảng 3.

Khi xác định số lượng đầu báo cháy, đầu báo cháy hỗn hợp được tính như một đầu báo cháy.

Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt đầu báo cháy hỗn hợp thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy được xác định theo hiện tượng đặc trưng chính của sự cháy.

M, Cách lắp đặt đầu báo cháy tại các vị trí có dầm xà cột lớn

Các đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt được lắp dưới trần nhà hoặc mái nhà. Trong trường hợp không lắp được trên trần nhà hoặc mái nhà cho phép lắp trên dầm, xà, cột hoặc treo các đầu báo cháy trên dây dưới trần nhà nhưng phải cách trần nhà không quá 0,3 m tính cả kích thước của đầu báo cháy tự động và lưu ý các nội dung sau:

– Đối với nhà mái dốc và nhà mái đỉnh chữ A, vị trí lắp đặt đầu báo cháy đầu tiên phải nằm trong phạm vi khu vực 0,9 m tính từ đỉnh mái, ngoại trừ khu vực dưới mái và cách đỉnh mái 0,1 m theo phương ngang (đây được coi là vùng không khí chết, không chuyển động nên khi cháy nhiệt độ và khói khó xâm nhập được vào vùng này). Các đầu báo cháy còn lại được xác định vị trí và khoảng cách trên cơ sở hình chiếu bằng của mái, các thông số tính toán như trường hợp trần phẳng.

Phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy khói, đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm ở bên dưới cấu trúc có chiều cao lớn hơn 0,4 m tính từ trần nhà đến vị trí thấp nhất của phần nhô ra và chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,75 m.

Trường hợp trần nhà có những phần nhô ra về phía dưới từ 0,08 m đến 0,4 m thì việc lắp đặt đầu báo cháy tự động được tính như trần nhà không có các phần nhô ra nói trên nhưng diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy tự động giảm 25 %.

Trường hợp trần nhà có những phần nhô ra về phía dưới trên 0,4 m và độ rộng nhỏ hơn 0,75 m thì việc lắp đặt đầu báo cháy tự động được tính như trần nhà không có các phần nhô ra nói trên nhưng diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy tự động giảm 40 %.

N, Khoảng cách đến miệng thổi của hệ thống thông gió, điều hòa (Điều 6.10-TCVN 5738:2021)

Khoảng cách từ đầu báo cháy đến mép ngoài của miệng thổi của các hệ thống thông gió hoặc hệ thống điều hòa không khí không được nhỏ hơn 1 m. Không được lắp đặt đầu báo cháy trực tiếp trước các miệng thổi trên.

O, Yêu cầu đối với trần dạng hở

Đầu báo cháy khói, đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm khi lắp đặt trên trần nhà cho phép được sử dụng để bảo vệ không gian bên dưới trần treo hở, nếu đáp ứng được đồng thời các điều kiện sau:

– Khoảng hở có cấu trúc tuần hoàn và diện tích của nó vượt quá 40 % bề mặt;

– Kích thước tối thiểu của mỗi khoảng hở trong bất kỳ phần nào không nhỏ hơn 10 mm;

– Độ dầy của tấm trần treo không lớn hơn ba lần kích thước tối thiểu của lỗ hở.

Nếu một trong những điều kiện trên không được đáp ứng, các đầu báo cháy phải được lắp đặt trong vị trí chính dưới trần treo, trường hợp cần thiết phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy bảo vệ khu vực trên trần treo

4, Tủ trung tâm báo cháy

A, Chức năng (Điều 5.1-TCVN 5738:2021)

Trung tâm báo cháy tự động phải có chức năng tự động kiểm tra tín hiệu từ các đầu báo cháy, kênh báo cháy và các thiết bị báo cháy khác truyền về để loại trừ các tín hiệu báo cháy giả. Không được dùng các trung tâm không có chức năng báo cháy làm trung tâm báo cháy tự động

B, Sự đồng bộ của hệ thống (Điều 5.10-TCVN 5738:2021)

Khi lắp các đầu báo cháy tự động với trung tâm báo cháy phải chú ý đến sự phù hợp của hệ thống (điện áp cấp cho đầu báo cháy, dạng tín hiệu báo cháy, phương pháp phát hiện sự cố, bộ phận kiểm tra đường dây).

C, Vị trí lắp đặt (Điều 5.2-TCVN 5738:2021)

Trung tâm báo cháy tự động phải đặt ở những nơi thường xuyên có người trực suốt ngày đêm. Trong trường hợp không có người trực suốt ngày đêm, trung tâm báo cháy phải có chức năng truyền các tín hiệu báo cháy và báo sự cố đến nơi trực cháy hay nơi có người thường trực suốt ngày đêm và phải có biện pháp phòng ngừa người không có nhiệm vụ tiếp xúc với trung tâm báo cháy.

Trung tâm báo cháy tự động phải có chức năng tự động truyền tin báo cháy đến đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Nơi đặt các trung tâm báo cháy phải có điện thoại liên lạc trực tiếp với đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hay nơi nhận tin báo cháy.

D, Cách thức lắp đặt
  • Trung tâm báo cháy tự động phải được lắp đặt trên tường, vách ngăn, trên bàn tại những nơi không nguy hiểm về cháy và nổ (Điều 5.3-TCVN 5738:2021)Nếu trung tâm báo cháy tự động được lắp trên các cấu kiện xây dựng bằng vật liệu cháy thì những cấu kiện này phải được bảo vệ bằng lá kim loại dầy từ 1 mm trở lên hoặc bằng các vật liệu không cháy khác có độ dầy không dưới 10 mm. Trong trường hợp này tấm bảo vệ phải có kích thước sao cho mỗi cạnh của tấm bảo vệ vượt ra ngoài cạnh của trung tâm tối thiểu 100 mm về mọi phía (Điều 5.4-TCVN 5738:2021)
  • Khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy và trần nhà bằng vật liệu cháy được không nhỏ hơn 1,0 m. (Điều 5.5-TCVN 5738:2021)
  • Trong trường hợp lắp cạnh nhau, khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy không được nhỏ hơn 50 mm. (Điều 5.6-TCVN 5738:2021)
  • Nếu trung tâm báo cháy lắp trên tường, cột nhà hoặc giá máy thì khoảng cách từ phần điều khiển của trung tâm báo cháy đến mặt sàn từ 0,8 đến 1,8 m và phù hợp chiều cao vận hành của con người. (Điều 5.7-TCVN 5738:2021)

E, Nhiệt độ môi trường lắp đặt tủ

Nhiệt độ và độ ẩm tại nơi đặt trung tâm báo cháy phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng của trung tâm báo cháy. (Điều 5.8-TCVN 5738:2021)

F, Nguồn cấp điện và tiếp đất bảo vệ

  • Tiếp địa bảo vệ: Các trung tâm báo cháy tự động phải được tiếp đất bảo vệ. Việc tiếp đất bảo vệ phải thỏa mãn yêu cầu của quy phạm nối đất thiết bị điện hiện hành (Điều 10.2-TCVN 5738:2021)
  • Nguồn điện cấp cho tủ báo cháy:

Trung tâm của hệ thống báo cháy tự động phải có hai nguồn điện độc lập: Một nguồn 220 V xoay chiều và một nguồn là ắc quy dự phòng.

Giá trị dao động của hiệu điện thế của nguồn xoay chiều cung cấp cho trung tâm báo cháy không được vượt quá ± 10 %. Trường hợp giá trị dao động này lớn hơn 10 % phải sử dụng ốn áp trước khi cấp cho trung tâm.

Dung lượng của ắc quy dự phòng phải bảo đảm ít nhất 24 h cho thiết bị hoạt động ở chế độ thường trực và 1 h khi có cháy.

Khi sử dụng ắc quy làm nguồn điện, ắc quy phải được nạp điện tự động

*LƯU Ý đối với nhà cao từ 50-150m:

– Các thiết bị của hệ thống chữa cháy tự động đảm bảo duy trì sự làm việc của các thiết bị đó trong thời gian không ít hơn 3 h kể từ khi có cháy và phải được
lấy từ 3 nguồn cấp độc lập

G, Giám sát và điều khiển các hệ thống, thiết bị khác

Lưu ý:

– Giám sát trạng thái đóng/mở các van; trạng thái hoạt động của hệ thống chữa cháy.

– Điều khiển đối với hệ thống thông gió hút khói, hệ thống thang máy, hệ thống chữa cháy bằng khí, màn nước ngăn cháy

– Trung tâm báo cháy tự động điều khiển sự hoạt động của các thiết bị ngoại vi khác.

– Trường hợp hệ thống báo cháy tự động dùng để điều khiển hệ thống chữa cháy tự động thì mỗi điểm trong khu vực bảo vệ phải được kiểm soát bằng 2 đầu báo cháy tự động thuộc 2 kênh hoặc 2 địa chỉ khác nhau.

5, Các bộ phận liên kết: Cáp, dây dẫn tín hiệu, dây dẫn nguồn

A, Yêu cầu về mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy (Điều 8.3 và Điều 8.4-TCVN 5738:2021)

– Các mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động phải được kiểm tra tự động về tình trạng kỹ thuật theo suốt chiều dài của mạch tín hiệu.

– Các mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động phải sử dụng dây dẫn riêng và cáp có lõi bằng đồng. Cho phép sử dụng cáp thông tin lõi đồng của mạng thông tin hỗn hợp nhưng phải tách riêng kênh liên lạc.

B, Yêu cầu về tiết diện lõi đồng của cáp và dây tín hiệu (Điều 8.5-TCVN 5738:2021)

Tiết diện lõi đồng của cáp và dây tín hiệu phải được xác định dựa trên độ sụt áp cho phép của hệ thống báo cháy tự động nhưng không nhỏ hơn 0,75 mm2 (tương đương với lõi đồng có đường kính 1 mm) đối với đường cáp trục chính. Cho phép dùng nhiều dây dẫn tết lại nhưng tổng diện tích tiết diện của các lõi đồng được tết lại không được nhỏ hơn 0,75 mm2. Tiết diện từng lõi đồng của đường cáp trục chính phải không nhỏ hơn 0,5 mm2. Cho phép dùng cáp nhiều dây trong một lớp bọc bảo vệ chung nhưng đường kính lõi đồng của mỗi dây không được nhỏ hơn 0,5 mm.

C, Yêu cầu về loại cáp, dây dẫn tín hiệu

  • Đối với hệ thống báo cháy tự động thông thường:(Điều 8.9-TCVN 5738:2021)

– Đối với hệ thống báo cháy tự động thông thường khuyến khích sử dụng cáp và dây tín hiệu chống nhiễu hoặc không chống nhiễu thì được luồn trong ống kim loại hoặc hộp kim loại có tiếp đất.

  • Đối với hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ và công trình có nguồn phát nhiễu: (Điều 8.9-TCVN 5738:2021)

– Trường hợp trong công trình có nguồn phát nhiễu hoặc đối với hệ thống báo cháy địa chỉ thì bắt buộc phải sử dụng cáp và dây tín hiệu chống nhiễu. Nếu cáp và dây tín hiệu không chống nhiễu thì nhất thiết phải luồn trong ống hoặc hộp kim loại có tiếp đất.

  • Cáp, dây tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi: (Điều 8.6-TCVN 5738:2021)

– Cáp tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi, dây tín hiệu nối từ các đầu báo cháy trong hệ thống báo cháy tự động dùng để kích hoạt hệ thống chữa cháy tự động là loại chịu nhiệt cao (cáp, dây tín hiệu chống cháy có thời gian chịu lửa 30 min). Cho phép sử dụng cáp tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi là loại cáp thường nhưng phải có biện pháp bảo vệ khỏi sự tác động của nhiệt ít nhất trong thời gian 30 min.

D, Bảo vệ cáp, dây dẫn tín hiệu: (Điều 8.2-TCVN 5738:2021)

Phải có biện pháp bảo vệ cáp và dây tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động để chống chập hoặc đứt dây (luồn trong ống kim loại hoặc ống bảo vệ khác), chống chuột cắn, côn trùng hoặc các nguyên nhân cơ học khác làm hư hỏng cáp và dây tín hiệu. Các lỗ xuyên trần, tường sau khi thi công xong phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu.

E, Lắp đặt dây dẫn, cáp tín hiệu: (Điều 8.7 và Điều 8.8-TCVN 5738:2021)

Không cho phép lắp đặt chung dây tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động và dây tín hiệu điều khiển của hệ thống chữa cháy tự động có điện áp nhỏ hơn 60 V với đường dây có điện áp khác trên 110 V trong cùng một đường ống, một hộp, một bó, một rãnh kín của cấu kiện xây dựng.

Cho phép lắp đặt chung các mạch trên khi có vách ngăn dọc giữa chúng bằng vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 15 min.

Trong trường hợp mắc hở song song thì khoảng cách giữa dây dẫn của đường điện chiếu sáng và điện động lực với cáp, dây tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động không được nhỏ hơn 0,5 m. Nếu khoảng cách này nhỏ hơn 0,5 m phải có biện pháp chống nhiễu điện từ.

F, Dự phòng: (Điều 8.10-TCVN 5738:2021)

Số lượng đầu nối của các hộp đấu dây và số lượng dây dẫn của cáp trục chính phải có dự phòng là 20 %.

G, Nhà hỗn hợp từ 50 đến 150m (A.2.28.8-QCVN06:2021)

Việc đấu nối dây điện từ thiết bị phân phối đầu vào đến các hệ thống bảo vệ chống
cháy (thiết bị điện của hệ thống chữa cháy, báo cháy, hút xả khói, chiếu sáng thoát nạn…) phải được thực hiện bằng các cáp có khả năng chịu lửa, có lớp khỏang cách điện, có giới hạn chịu lửa không thấp hơn 120 phút

6, Hộp nút ấn báo cháy

A, Vị trí lắp đặt: (Điều 7.2-TCVN 5738:2021)

Nút ấn báo cháy phải lắp trên các lối thoát nạn, chiếu nghỉ cầu thang ở vị trí dễ thấy, dễ thao tác (tham khảo Phụ lục B).

B, Hộp nút ấn báo cháy lắp đặt bên ngoài nhà: (Điều 7.3-TCVN 5738:2021)

Trường hợp nút ấn báo cháy được lắp ở bên ngoài tòa nhà thì khoảng cách tối đa giữa các nút ấn báo cháy là 150 m và phải có ký hiệu, chỉ thị vị trí rõ ràng. Nút ấn báo cháy lắp ngoài nhà phải là loại chống thấm nước hoặc phải có biện pháp chống nước mưa cũng như các tác động từ môi trường. Nơi lắp đặt các nút ấn báo cháy phải được chiếu sáng liên tục vào ban đêm.

C, Độ cao lắp đặt của hộp nút ấn báo cháy: (Điều 7.1-TCVN 5738:2021)

Nút ấn báo cháy được lắp bên trong, bên ngoài nhà và công trình, được lắp trên tường và các cấu kiện xây dựng ở độ cao 1,4 m ± 0,2 m tính từ mặt sàn hay mặt đất và có một không gian trống dạng nửa đường tròn bán kính 0,6 m xung quanh mặt trước của nút ấn báo cháy

D, Khoảng cách giới hạn cho phép đến hộp nút ấn báo cháy:(Điều 7.2-TCVN 5738:2021)

Trong trường hợp xét thấy cần thiết có thể lắp trong từng phòng. Khoảng cách giữa các nút ấn báo cháy không quá 45 m và khoảng cách từ nút ấn báo cháy đến lối ra của mọi gian phòng không quá 30 m.

E, Yêu cầu lắp đặt: (Điều 7.4-TCVN 5738:2021)

Các nút ấn báo cháy có thể lắp theo kênh riêng, địa chỉ riêng hoặc lắp chung trên một kênh với các đầu báo cháy.

7, Các loại đầu báo cháy

7.1 Đầu báo khói kiểu điểm

Khoảng cách lắp đặt của đầu báo cháy khói kiểu điểm:

  • Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy khói, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy khói với nhau và giữa đầu báo cháy khói với tường nhà phải xác định theo Bảng 1, nhưng không được lớn hơn các trị số ghi trong tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy khói. (Điều 6.13-TCVN 5738:2021)
  • Khi lắp đặt đầu báo cháy khói kiểu điểm tại các khu vực có chiều rộng dưới 3 m, hoặc dưới sàn nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m, khoảng cách giữa các đầu báo cháy quy định tại Bảng 1 được phép tăng 1,5 lần. (Điều 6.6-TCVN 5738:2021)
7.2 Đầu báo khói tia chiếu

Khoảng cách lắp đặt của đầu báo cháy khói tia chiếu: (6.14-TCVN 5738:2021)

  • Các đầu báo cháy khói tia chiếu được sử dụng cho các khu vực bảo vệ có độ cao đến 21 m. Khoảng cách giữa các tia chiếu với tường không lớn hơn 4,5 m và giữa các tia chiếu không lớn hơn 9,0 m. Đối với khu vực mái dốc hoặc mái chữ A, khoảng cách trên được xác định theo phương ngang.
  • Khoảng cách từ tia chiếu đến trần phải trong khoảng 0,025 m đến 0,6 m. Cho phép tia chiếu cách trần lớn hơn 0,6 m khi khoảng cách giữa các tia chiếu không lớn hơn 25 % chiều cao lắp đặt của đầu báo cháy khói tia chiếu và khoảng cách giữa tia chiếu với tường không lớn hơn 12,5 % chiều cao lắp đặt đầu báo cháy khói tia chiếu, khi đó khoảng cách của tia chiếu theo phương đứng đến điểm cao nhất của chất cháy không nhỏ hơn 2 m.
  • Khoảng cách tối thiểu và tối đa giữa bộ phát với bộ thu hoặc bộ thu – phát với gương phản xạ được xác định bởi tài liệu kỹ thuật cho các loại đầu báo cháy cụ thể. Khoảng cách tối thiểu giữa các tia chiếu, từ tia chiếu đến tường và các vật thể xung quanh phải được thiết lập theo các yêu cầu của tài liệu kỹ thuật để tránh nhiễu lẫn nhau.Trong khoảng giữa đầu phát với đầu thu hoặc đầu thu – phát với gương phản xạ của đầu báo cháy khói tia chiếu không được có vật chắn che khuất tia chiếu.
7.3 Đầu báo cháy nhiệt

A, Yêu cầu đối với đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm (6.15-TCVN 5738:2021)

Đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm phải được bố trí nhằm loại bỏ ảnh hưởng của các hiệu ứng nhiệt không liên quan đến đám cháy.

B, Khoảng cách giữa các đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm trên bề mặt bằng phẳng (6.15-TCVN 5738:2021)

Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy nhiệt, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy nhiệt với nhau và giữa đầu báo cháy nhiệt với tường nhà phải xác định theo Bảng 2, nhưng không được lớn hơn các trị số ghi trong tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy nhiệt.

C, Cáp báo cháy nhiệt kiểu dây (6.18-TCVN 5738:2021)

Đầu báo cháy nhiệt kiểu dây được lắp đặt dưới trần hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất cháy

D, Vị trí của các cáp báo cháy nhiệt gần trần hoặc các đỉnh của bề mặt (6.18-TCVN 5738:2021)

Khi lắp đặt đầu báo cháy nhiệt kiểu dây dưới trần phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật như đối với đầu báo cháy nhiệt kiểm điểm.

Trường hợp bố trí chất cháy trên giá kệ hàng, cho phép chỉ lắp đặt đầu báo cháy nhiệt kiểu dây phía trên từng tầng của giá kệ hàng.

Đầu báo cháy nhiệt kiểu dây cần lắp đặt tránh hư hỏng do tác động cơ học.

7.4 Đầu báo cháy lửa

A, Vị trí lắp đặt (Điều 6.16.1-TCVN 5738:2021)

Các đầu báo cháy lửa trong các phòng hoặc khu vực bảo vệ phải được lắp trên trần nhà, tường nhà và các cấu kiện xây dựng khác hoặc lắp ngay trên thiết bị cần bảo vệ. Trường hợp phát sinh khói trong giai đoạn đầu của đám cháy thì khoảng cách của đầu báo cháy lửa đến trần không nhỏ hơn 0,8 m.

B, Yêu cầu, đặc tính kỹ thuật (Điều 6.16-TCVN 5738:2021)

Không gian của khu vực bảo vệ phải được xác định theo góc nhìn, độ nhạy với phổ phát xạ của ngọn lửa tạo bởi vật liệu cháy, cũng như độ nhạy và yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN 7568-10. Ngoài ra, các thông số của đầu báo cháy lửa phải lấy theo tài liệu kỹ thuật do nhà sản xuất công bố.

Khi khu vực bảo vệ bị che chắn bởi các thiết bị, các giá bảo quản hoặc các đồ vật khác thì phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy lửa cho khu vực này.

7.5 Đầu báo cháy khói kiểu hút

A, Chiều cao bố trí đầu báo cháy

  • Loại A: đến 30 m
  • Loại B: đến 18 m
  • Loại C: đến 12 m

B, Khoảng cách giữa các lỗ hút

  • Giữa các lỗ hút tối đa 9m
  • Khoảng cách từ lỗ hút đến tường 4,5m
  • Đầu báo cháy khói kiểu hút làm việc phụ thuộc vào độ nhạy của đầu báo và được chia thành ba loại

C, Lựa chọn loại đầu báo

  • – Loại A – siêu nhạy (độ che mờ do khói dưới 0,8 %/m);
  • – Loại B – độ nhạy cao (độ che mờ do khói từ 0,8 đến dưới 2,0 %/m);
  • – Loại C – độ nhạy tiêu chuẩn (độ che mờ do khói từ 2,0 đến 4,5 %/m).

D, Nguồn cấp điện và tiếp đất bảo vệ

  • – 60 s đối với loại A;
  • – 90 s đối với loại B;
  • – 120 s đối với loại C

E, Vị trí lắp đặt

  • Các đầu báo cháy khói kiểu hút được sử dụng để bảo vệ các không gian hở lớn và các công trình như: sảnh thông tầng, nhà sản xuất, nhà kho, nhà ga hành khách, gian tập thể thao, sân vận động, rạp xiếc, phòng triển lãm bảo tàng, trong phòng tranh, phòng trưng bày…
  • Các khu vực bảo vệ có tập trung nhiều thiết bị điện tử: phòng máy chủ, tổng đài, trung tâm xử lý dữ liệu… nên sử dụng các đầu báo cháy khói kiểu hút loại A.
  • Được phép đặt các ống lấy mẫu của đầu báo cháy khói kiểu hút vào các kết cấu của tòa nhà hoặc các thành phần trang trí phòng, tuy nhiên phải đảm bảo khả năng hoạt động của các lỗ hút khí.

F, Lựa chọn đường ống

  • Được phép đặt các ống lấy mẫu của đầu báo cháy khói kiểu hút vào các kết cấu của tòa nhà hoặc các thành phần trang trí phòng, tuy nhiên phải bảo đảm khả năng hoạt động của các lỗ hút không khí. Đường ống lấy mẫu có thể được đặt phía trên trần treo hoặc phía dưới sàn nâng với các miệng hút được bố trí dọc theo chiều dài của đường ống đi qua trần treo hoặc sàn nâng để lỗ hút không khí của đường lấy mẫu phải nằm trong không gian của khu vực bảo vệ.
  • Được phép sử dụng các lỗ trong ống lấy mẫu (bao gồm cả việc sử dụng ống dẫn) để kiểm soát sự xuất hiện của khói cả trong không gian chính và trong không gian phía trên trần treo, dưới sàn nâng. Nếu cần thiết, cho phép sử dụng các ống nhánh có lỗ ở cuối để bảo vệ những nơi khó tiếp cận, cũng như lấy các mẫu không khí từ không gian bên trong của các thiết bị, máy móc…
  • Khi lắp đặt các ống lấy mẫu trong các vị trí có chiều rộng dưới 3 m, dưới sàn nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m, bán kính bảo vệ của các lỗ hút như trong Bảng 3 có thể tăng thêm 1,5 lần.
  • Chiều dài tối đa của ống lấy mẫu, cũng như số lượng lỗ hút không khí tối đa, được xác định bởi các đặc tính kỹ thuật của đầu báo cháy

 

……(3)……

 

(Chữ ký và họ tên)

……(4)……

 

(Chữ ký và họ tên)

 

Ghi chú: (1) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp;(2) Tên đơn vị thực hiện thẩm duyệt; (3) Họ tên và chữ ký của cán bộ thực hiện; (4) Ghi quyền hạn, chức vụ của người lãnh đạo, chỉ huy đơn vị thẩm duyệt, nếu người ký văn bản là cấp phó của người đứng đầu cơ quan thì ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu, bên dưới ghi chức vụ của người ký văn bản;

hệ thống báo cháy tự động không dây FireSmart

hệ thống báo cháy tự động không dây FireSmart